Logo Header
  1. Môn Toán
  2. các dạng toán cấp số nhân

các dạng toán cấp số nhân

Nội dung các dạng toán cấp số nhân

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán cấp số nhân thông qua các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

Dạng toán 1. Chứng minh tính chất của một cấp số nhân.

Phương pháp: Với bài toán: Cho ba số $a, b, c$ lập thành cấp số nhân, chứng minh tính chất $K$, ta thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1. Từ giả thiết $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân, ta được: $ac = {b^2}.$

+ Bước 2. Chứng minh tính chất $K.$

Ví dụ 1. Cho ba số $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân. Chứng minh rằng: $\left( {{a^2} + {b^2}} \right)\left( {{b^2} + {c^2}} \right)$ $ = {\left( {ab + bc} \right)^2}.$

Từ giả thiết $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân, ta được: $ac = {b^2}.$

Khi đó: $\left( {{a^2} + {b^2}} \right)\left( {{b^2} + {c^2}} \right)$ $ = {a^2}{b^2} + {a^2}{c^2} + {b^4} + {b^2}{c^2}$ $ = {a^2}{b^2} + ac{b^2} + ac{b^2} + {b^2}{c^2}$ $ = {a^2}{b^2} + 2a{b^2}c + {b^2}{c^2}$ $ = {\left( {ab + bc} \right)^2}.$

Vậy: $\left( {{a^2} + {b^2}} \right)\left( {{b^2} + {c^2}} \right)$ $ = {\left( {ab + bc} \right)^2}.$

Ví dụ 2. Cho $\left( {{a_n}} \right)$ là một cấp số nhân. Chứng minh rằng: ${a_1}{a_n} = {a_k}{a_{n – k + 1}}$ với $k = 1, 2,…, n.$

Ta có:

$VT = {a_1}{a_n}$ $ = {a_1}{a_1}{q^{n – 1}} = a_1^2{q^{n – 1}}.$

$VP = {a_k}{a_{n – k + 1}}$ $ = {a_1}{q^{k – 1}}{a_1}{q^{n – k}} = a_1^2{q^{n – 1}}.$

Suy ra $VT = VP$, hay ${a_1}{a_n} = {a_k}{a_{n – k + 1}}$ với $k = 1, 2,…, n.$

Dạng toán 2. Chứng minh bộ số lập thành một cấp số nhân.

Phương pháp: Để chứng minh ba số $a, b, c$ lập thành cấp số nhân, ta chứng minh: $ac = {b^2}.$

Ví dụ 3. Cho ba số $\frac{2}{{b – a}}$, $\frac{1}{b}$, $\frac{2}{{b – c}}$ lập thành một cấp số cộng. Chứng minh rằng ba số $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân.

Từ giả thiết ba số $\frac{2}{{b – a}}$, $\frac{1}{b}$, $\frac{2}{{b – c}}$ lập thành một cấp số cộng, ta được: $\frac{2}{{b – a}} + \frac{2}{{b – c}} = \frac{2}{b}$ $ \Leftrightarrow b(b – c + b – a)$ $ = (b – a)(b – c)$ $ \Leftrightarrow {b^2} = ac.$

Vậy: ba số $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân.

Dạng toán 3. Tìm điều kiện của tham số để bộ số lập thành một cấp số nhân.

Phương pháp:

+ Để ba số $a, b, c$ lập thành cấp số nhân, điều kiện là: $ac = {b^2}$, bài toán được chuyển về việc giải phương trình.

+ Để bốn số $a, b, c, d$ lập thành cấp số nhân, điều kiện là: $\left\{ \begin{array}{l}

ac = {b^2}\\

bd = {c^2}

\end{array} \right.$, bài toán được chuyển về việc giải hệ phương trình.

Ví dụ 4. Tìm $x$ để ba số $x – 2$, $x – 4$, $x + 2$ lập thành một cấp số nhân.

Để ba số $x – 2$, $x – 4$, $x + 2$ lập thành một cấp số nhân, điều kiện là: ${(x – 4)^2} = (x – 2)\left( {x + 2} \right)$ $ \Leftrightarrow 8x = 20$ $ \Leftrightarrow x = \frac{5}{2}.$

Vậy: $x = \frac{5}{2}$ thoả mãn yêu cầu bài toán.

Bài toán: Tìm điều kiện của tham số sao cho phương trình bậc ba: $a{x^3} + b{x^2} + cx + d = 0$ $(*)$, (với $a \ne 0$) có $3$ nghiệm ${x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3}$ lập thành cấp số nhân.

Điều kiện cần: Giả sử phương trình có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số nhân, khi đó: ${x_1}{x_3} = x_2^2.$

Áp dụng định lý Viet đối với phương trình bậc ba, ta có:

${x_1} + {x_2} + {x_3} = – \frac{b}{a}.$

${x_1}{x_2} + {x_2}{x_3} + {x_3}{x_1} = \frac{c}{a}$ $ \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {x_2}{x_3} + x_2^2 = \frac{c}{a}$ $ \Leftrightarrow {x_2}\left( {{x_1} + {x_2} + {x_3}} \right) = \frac{c}{a}$ $ \Leftrightarrow {x_2} = – \frac{c}{b}.$

Với ${x_2} = – \frac{c}{b}$ thay vào $(*)$ ta được:

$a{\left( { – \frac{c}{b}} \right)^3} + b{\left( { – \frac{c}{b}} \right)^2}$ $ + c\left( { – \frac{c}{b}} \right) + d = 0$ $ \Leftrightarrow a{c^3} = {b^3}d.$

Đây chính là điều kiện cần để phương trình $(*)$ có $3$ nghiệm lập thành cấp số nhân.

Điều kiện đủ: Từ $a{c^3} = {b^3}d$ suy ra phương trình $(*)$ có nghiệm ${x_2} = – \frac{c}{b}.$ Khi đó:

${x_2}\left( {{x_1} + {x_2} + {x_3}} \right)$ $ = \left( { – \frac{c}{b}} \right)\left( { – \frac{b}{a}} \right)$ $ = \frac{c}{a}$ $ = {x_1}{x_2} + {x_2}{x_3} + {x_3}{x_1}$ $ \Leftrightarrow {x_1}{x_3} = x_2^2$ $ \Leftrightarrow {x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3}$ lập thành cấp số nhân.

Vậy, điều kiện cần và đủ để $(*)$ có $3$ nghiệm lập thành cấp số nhân là: $a{c^3} = {b^3}d.$

Với bài toán chỉ chứa một tham số, trong điều kiện đủ ta có thể khẳng định bằng việc chỉ ra nghiệm cụ thể của phương trình. Hãy nhớ điều này rất quan trọng bởi khi đó ta còn phải khẳng định phương trình đã cho có $3$ nghiệm phân biệt.

Ví dụ 5. Xác định $m$ để phương trình: ${x^3} + 2{x^2} + \left( {m + 1} \right)x$ $ + 2\left( {m + 1} \right) = 0$ $(1)$ có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số nhân.

Điều kiện cần: Giả sử phương trình $(1)$ có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số nhân, khi đó: ${x_1}{x_3} = x_2^2.$

Ta có:

${x_1} + {x_2} + {x_3} = – 2.$

${x_1}{x_2} + {x_2}{x_3} + {x_3}{x_1} = m + 1$ $ \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {x_2}{x_3} + x_2^2 = m + 1$ $ \Leftrightarrow {x_2}\left( {{x_1} + {x_2} + {x_3}} \right) = m + 1$ $ \Leftrightarrow {x_2} = – \frac{{m + 1}}{2}.$

Với ${x_2} = – \frac{{m + 1}}{2}$ thay vào $(1)$ ta được:

${\left( { – \frac{{m + 1}}{2}} \right)^3} + 2{\left( { – \frac{{m + 1}}{2}} \right)^2}$ $ + \left( {m + 1} \right)\left( { – \frac{{m + 1}}{2}} \right)$ $ + 2\left( {m + 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left( {m + 1} \right)({m^2} + 2m – 15) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

m = – 1\\

m = 3\\

m = – 4

\end{array} \right.$

Đó chính là điều kiện cần để $(1)$ có $3$ nghiệm lập thành cấp số nhân.

Điều kiện đủ:

+ Với $m = -1$, ta được: $(1)$ $ \Leftrightarrow {x^3} + 2{x^2} = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 0\\

x = – 2

\end{array} \right.$ không thoả mãn.

+ Với $m = 3$, ta được: $(1)$ $ \Leftrightarrow {x^3} + 2{x^2} + 4x + 8 = 0$ $ \Leftrightarrow x = – 2$ không thoả mãn.

+ Với $m = -5$, ta được: $(1)$ $ \Leftrightarrow {x^3} + 2{x^2} – 4x – 8 = 0$ $ \Leftrightarrow x = 0$ không thoả mãn.

Vậy: không tồn tại giá trị $m$ thoả mãn yêu câu bài toán.

Dạng toán 4. Tìm các phần tử của một cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right).$

Phương pháp: Thông thường bài toán được chuyển về xác định ${u_1}$ và công bội $q.$

Ví dụ 6. Tìm số hạng đầu ${u_1}$ và công bội $q$ của các cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ biết: $\left\{ \begin{array}{l}

{u_4} – {u_2} = 72\\

{u_5} – {u_3} = 144

\end{array} \right.$

Ta biến đổi: $\left\{ \begin{array}{l}

{u_1}{q^3} – {u_1}q = 72\\

{u_1}{q^4} – {u_1}{q^2} = 144

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1}q({q^2} – 1) = 72\\

{u_1}{q^2}({q^2} – 1) = 144

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow q = \frac{{144}}{{72}} = 2$ $ \Rightarrow {u_1} = 12.$

Vậy: cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = 12$ và $q = 2.$

Ví dụ 7. Cho cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ thoả mãn ${u_4} – {u_2} = 72$ và ${u_5} – {u_3} = 144.$

a. Tìm số hạng đầu tiên và công bội của cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right).$

b. Tính tổng số của $10$ số hạng đầu tiên của cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right).$

c. Tính tổng $S’ = {u_3} + {u_6} + \ldots + {u_{12}}.$

a. Gọi $q$ là công bội của cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$, ta có:

$\left\{ \begin{array}{l}

{u_4} – {u_2} = 72\\

{u_5} – {u_3} = 144

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1}{q^3} – {u_1}q = 72\\

{u_1}{q^4} – {u_1}{q^2} = 144

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1}({q^3} – q) = 72\\

{u_1}({q^4} – {q^2}) = 144

\end{array} \right.$

$ \Rightarrow \frac{{{q^3} – q}}{{{q^4} – {q^2}}} = \frac{1}{2}$ $ \Leftrightarrow q = 2$ $ \Rightarrow {u_1} = 12.$

Vậy: cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = 12$ và $q = 2.$

b. Ta có: ${S_{20}} = {u_1} + {u_2} + \ldots + {u_{10}}$ $ = {u_1}\frac{{{q^{10}} – 1}}{{q – 1}}$ $ = 12\frac{{{2^{10}} – 1}}{{2 – 1}}$ $ = 12276.$

c. Ta có: $S’ = {u_3} + {u_6} + \ldots + {u_{12}}$ $ = {u_3}\frac{{{q^{10}} – 1}}{{q – 1}}$ $ = {12.2^2}\frac{{{2^{10}} – 1}}{{2 – 1}}$ $ = 49104.$

Ví dụ 8. Cho ba số $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân. Chứng minh rằng: $\left( {a + b + c} \right)(a – b + c)$ $ = {a^2} + {b^2} + {c^2}.$

Áp dụng: Tìm ba số liên tiếp của một cấp số nhân biết tổng của chúng bằng $21$ và tổng bình phương của chúng bằng $189.$

Từ giả thiết ba số $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân, ta được: $ac = {b^2}.$

Khi đó: $\left( {a + b + c} \right)\left( {a – b + c} \right)$ $ = {\left( {a + c} \right)^2} – {b^2}$ $ = {a^2} + 2ac + {c^2} – {b^2}$ $ = {a^2} + 2{b^2} + {c^2} – {b^2}$ $ = {a^2} + {b^2} + {c^2}.$

Áp dụng: Với ba số $a, b, c$ lập thành một cấp số nhân, biết rằng $a + b + c = 21$ và ${a^2} + {b^2} + {c^2} = 189$, suy ra:

$a – b + c = \frac{{189}}{{21}} = 9$ $ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

b = 6\\

a + c = 15

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

b = 6\\

a + c = 15\\

{a^2} + {c^2} = 153

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a = 3\\

b = 6\\

c = 12

\end{array} \right.$

Vậy, ba số cần tìm là $3, 6, 12.$

Ví dụ 9. Biết rằng ba số $x, y, z$ lập thành một cấp số nhân và ba số $x, 2y, 3z$ lập thành một cấp số cộng. Tìm công bội của cấp số nhân.

Gọi $q$ là công bội của cấp số nhân.

Các số $x, 2y, 3z$ lập thành một cấp số cộng, suy ra: $x + 3z = 4y$ $ \Leftrightarrow x + 3x{q^2} = 4xq$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 0 \left( {loại} \right)\\

3{q^2} – 4q + 1 = 0

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

q = 1\\

q = \frac{1}{3}

\end{array} \right.$

Vậy: cấp số nhân có công bội $q = 1$ hoặc $q = \frac{1}{3}.$

Dạng toán 5. Tính tổng cấp số nhân.

Phương pháp: Nếu $\left( {{u_n}} \right)$ là một cấp số nhân với công bội $q \ne 1$ thì tổng $n$ số hạng đầu tiên của cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ được tính theo công thức: ${S_n} = \frac{{{u_1}(1 – {q^n})}}{{1 – q}}.$

Ví dụ 10. Tính các tổng sau:

a. $S = 2 + 6 + 18 + \ldots + 13122.$

b. $S = 1 + 2.2 + {3.2^2} + \ldots + {100.2^{99}}.$

a. Xét cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = 2$ và công bội $q = 3$, ta có:

$13122 = {u_n}$ $ = {u_1}{q^{n – 1}} = {2.3^{n – 1}}$ $ \Leftrightarrow n = 9.$

Suy ra: $S = {S_9} = {u_1}\frac{{{q^9} – 1}}{{q – 1}}$ $ = 2\frac{{{3^9} – 1}}{{3 – 1}} = 19682.$

b. Ta có:

$S = \left( {2 – 1} \right)S = 2S – S$

$ = 1.2 + {2.2^2} + {3.2^3} + … + {100.2^{100}}$ $ – 1 – 2.2 – {3.2^2} – … – {100.2^{99}}$

$ = {100.2^{100}} – 1$ $ + \left( {1.2 – 2.2} \right) + \left( {{{2.2}^2} – {{3.2}^2}} \right)$ $ + … + \left( {{{99.2}^{99}} – {{100.2}^{99}}} \right)$

$ = {100.2^{100}} – 1 – 2 – {2^2} – … – {2^{99}}$ $ = {100.2^{100}} – \left( {1 + 2 + {2^2} + … + {2^{99}}} \right)$

Xét cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = 1$, công bội $q = 2.$

Ta có: $1 + 2 + {2^2} + … + {2^{99}}$ $ = \frac{{1\left( {1 – {2^{100}}} \right)}}{{1 – 2}}$ $ = {2^{100}} – 1.$

Suy ra: $S = {100.2^{100}} – \left( {{2^{100}} – 1} \right)$ $ = {99.2^{100}} + 1.$

Ví dụ 11. Tính tổng $S = 1 + 11 + 111$ $ + \ldots + \underbrace {11…1}_{n chữ số}.$

Xét hai dãy số:

+ Cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$ có ${u_1} = 1$ và công bội $q = 10.$

+ Dãy số $\left( {{s_n}} \right) = \left\{ {1,11,111, \ldots ,\underbrace {11…1}_{n chữ số}} \right\}.$

Suy ra ${s_n}$ là tổng $n$ số hạng đầu của cấp số nhân $\left( {{u_n}} \right)$, tức là: ${s_n} = \frac{{{{10}^n} – 1}}{{10 – 1}}$ $ = \frac{1}{9}\left( {{{10}^n} – 1} \right).$

Khi đó, ta nhận được: $S = {s_1} + {s_2} + \ldots + {s_n}$ $ = \sum\limits_{k = 1}^n {{s_k}} = \sum\limits_{k = 1}^n {\frac{1}{9}\left( {{{10}^k} – 1} \right)} $ $ = \frac{1}{9}\sum\limits_{k = 1}^n {{{10}^k} – \frac{n}{9}} $ $ = \frac{1}{9}.10.\frac{{{{10}^n} – 1}}{{10 – 1}} – \frac{n}{9}$ $ = \frac{1}{{81}}\left( {{{10}^{n + 1}} – 10 – 9n} \right).$

 

Chia sẻ và giới thiệu thông tin các dạng toán cấp số nhân mới nhất

các dạng toán cấp số nhân đã chính thức diễn ra. Môn Toán là một trong những môn thi quan trọng, đánh giá năng lực toán học của các học sinh trước khi bước vào giai đoạn tiếp theo của hành trình học tập.

Trang web MonToan.vn đã nhanh chóng cập nhật và chia sẻ đề thi chính thức môn Toán trong chuỗi TIPS Giải Toán 11. Không chỉ cung cấp đề thi, MonToan.vn còn đưa ra đáp án và lời giải chi tiết các dạng toán cấp số nhân, giúp các thầy cô giáo, các em học sinh và các bạn học sinh có thể dễ dàng kiểm tra kết quả và phân tích cách giải.

Việc chia sẻ đề thi chính thức và lời giải chi tiết các dạng toán cấp số nhân giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để giảng dạy, giúp các em học sinh có thể tự đánh giá năng lực của bản thân và tìm ra những điểm cần cải thiện. Đồng thời, việc này cũng giúp các bạn học sinh lớp dưới có thể tham khảo để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT trong tương lai.