Logo Header
  1. Môn Toán
  2. hệ phương trình đối xứng loại 2

hệ phương trình đối xứng loại 2

Nội dung hệ phương trình đối xứng loại 2

Bài viết hướng dẫn nhận dạng và cách giải hệ phương trình đối xứng loại 2 cùng các bài toán có liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 2.

I. LÝ THUYẾT CẦN NẮM

1. Định nghĩa: Hệ phương trình đối xứng loại 2 là hệ phương trình có dạng: $\left\{ \begin{array}{l}

f\left( {x;y} \right) = a\\

f\left( {y;x} \right) = a

\end{array} \right.$ $(*).$

2. Cách giải hệ phương trình đối xứng loại 2:

Trừ hai phương trình của hệ cho nhau ta được: $f\left( {x;y} \right) – f\left( {y;x} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)g\left( {x;y} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

g\left( {x;y} \right) = 0

\end{array} \right.$

3. Chú ý:

+ Nếu hệ phương trình $(*)$ có nghiệm $\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ thì $\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)$ cũng là nghiệm của hệ phương trình $(*)$. Từ đó suy ra, nếu hệ phương trình $(*)$ có nghiệm duy nhất thì điều kiện cần là ${{x}_{0}}={{y}_{0}}.$

+ $f\left( {x;y} \right) + f\left( {y;x} \right) = 2a$ là một phương trình đối xứng.

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải các hệ phương trình sau:

1. $\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} = 3x + 2y\\

{y^2} = 3y + 2x

\end{array} \right.$

2. $\left\{ \begin{array}{l}

{x^3} + 1 = 2y\\

{y^3} + 1 = 2x

\end{array} \right.$

1. Trừ vế với vế hai phương trình của hệ, ta được:

${x^2} – {y^2} = x – y$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {x + y – 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

x = 1 – y

\end{array} \right.$

+ Với $x = y \Rightarrow {x^2} = 3x$ $ \Leftrightarrow x = 0,x = 3.$

+ Với $x = 1 – y$ $ \Rightarrow {y^2} = 3y + 2\left( {1 – y} \right)$ $ \Leftrightarrow {y^2} – y – 2 = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

y = – 1 \Rightarrow x = 2\\

y = 2 \Rightarrow x = – 1

\end{array} \right.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: $\left( {x;y} \right) = \left( {0;0} \right),\left( {3;3} \right)$, $\left( { – 1;2} \right),\left( {2; – 1} \right).$

2. Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

${x^3} – {y^3} = 2\left( {y – x} \right)$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} + 2} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = y$ (do ${x^2} + xy + {y^2} + 2 > 0$, $\forall x,y$).

Thay vào hệ phương trình, ta được:

${x^3} + 1 = 2x$ $ \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right)\left( {{x^2} + x – 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = 1$, $x = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: $\left[ \begin{array}{l}

x = y = 1\\

x = y = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}

\end{array} \right.$

Ví dụ 2. Giải các hệ phương trình sau:

1. $\left\{ \begin{array}{l}

\frac{3}{{{x^2}}} = 2x + y\\

\frac{3}{{{y^2}}} = 2y + x

\end{array} \right.$

2. $\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {x + 9} + \sqrt {y – 7} = 8\\

\sqrt {y + 9} + \sqrt {x – 7} = 8

\end{array} \right.$

1. Điều kiện: $x,y \ne 0.$

Hệ phương trình $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2{x^3} + {x^2}y = 3\\

2{y^3} + {y^2}x = 3

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow 2\left( {{x^3} – {y^3}} \right) + xy\left( {x – y} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {2{x^2} + 3xy + 2{y^2}} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = y$ (do $2{x^2} + 3xy + 2{y^2}$ $ = 2{\left( {x + \frac{3}{4}y} \right)^2} + \frac{7}{8}{y^2} > 0$).

Thay vào hệ phương trình, ta được: $3{x^3} = 3$ $ \Leftrightarrow x = 1 = y.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm $x=y=1.$

2. Điều kiện: $x,y \ge 7.$

Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

$\sqrt {x + 9} + \sqrt {y – 7} $ $ = \sqrt {y + 9} + \sqrt {x – 7} $ $ \Leftrightarrow \sqrt {\left( {x + 9} \right)\left( {y – 7} \right)} $ $ = \sqrt {\left( {y + 9} \right)\left( {x – 7} \right)} $ $ \Leftrightarrow x = y.$

Thay vào hệ phương trình, ta được:

$\sqrt {x + 9} + \sqrt {x – 7} = 8$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {x + 9} + \sqrt {x – 7} = 8\\

\sqrt {x + 9} – \sqrt {x – 7} = 2

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {x + 9} = 5\\

\sqrt {x – 7} = 3

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow x = 16.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: $x=y=16.$

Ví dụ 3. Giải các hệ phương trình sau:

1. $\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt x + \sqrt {2 – y} = 2\\

\sqrt y + \sqrt {2 – x} = 2

\end{array} \right.$

2. $\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {5x + 1} + \sqrt {12 – y} = 7\\

\sqrt {5y + 1} + \sqrt {12 – x} = 7

\end{array} \right.$

1. Điều kiện: $0 \le x,y \le 2.$

Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

$\sqrt x – \sqrt {2 – x} $ $ = \sqrt y – \sqrt {2 – y} $ $\left( * \right).$

Do hàm số $f\left( t \right) = \sqrt t + \sqrt {2 – t} $ là một hàm liên tục và đồng biến trên $(0;2).$

Nên $\left( * \right) \Leftrightarrow f(x) = f(y)$ $ \Leftrightarrow x = y.$

Thay vào hệ phương trình, ta có:

$\sqrt x + \sqrt {2 – x} = 2$ $ \Leftrightarrow \sqrt {x\left( {2 – x} \right)} = 1$ $ \Leftrightarrow x = 1.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: $x=y=1.$

2. Điều kiện: $\left\{ \begin{array}{l}

– \frac{1}{5} \le x \le 12\\

– \frac{1}{5} \le y \le 12

\end{array} \right.$

Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

$\sqrt {5x + 1} – \sqrt {12 – x} $ $ = \sqrt {5y + 1} – \sqrt {12 – y} $ $(*).$

Xét hàm số: $f\left( t \right) = \sqrt {5t + 1} – \sqrt {12 – t} $, $t \in \left[ { – \frac{1}{5};12} \right]$, ta có:

$f’\left( x \right) = \frac{5}{{2\sqrt {5t + 1} }} + \frac{1}{{2\sqrt {12 – t} }} > 0$, $\forall t \in \left( { – \frac{1}{5};12} \right).$

Suy ra: $\left( * \right) \Leftrightarrow f\left( x \right) = f\left( y \right)$ $ \Leftrightarrow x = y.$

Thay $x=y$ vào hệ phương trình, ta được:

$\sqrt {5x + 1} + \sqrt {12 – x} = 7$ $ \Leftrightarrow 4x + 13$ $ + 2\sqrt {\left( {5x + 1} \right)\left( {12 – x} \right)} = 49$ $ \Leftrightarrow \sqrt { – 5{x^2} + 59x + 12} = 18 – 2x$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x \le 9\\

9{x^2} – 131x + 312 = 0

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow x = 3.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm $x=y=3.$

[ads]

Ví dụ 4. Giải các hệ phương trình sau:

1. $\left\{ \begin{array}{l}

{x^3} = 2x + y\\

{y^3} = 2y + x

\end{array} \right.$

2. $\left\{ \begin{array}{l}

\left( {x – 1} \right)\left( {{y^2} + 6} \right) = y\left( {{x^2} + 1} \right)\\

\left( {y – 1} \right)\left( {{x^2} + 6} \right) = x\left( {{y^2} + 1} \right)

\end{array} \right.$

1. Trừ hai phương trình của hệ, ta được:

${x^3} – {y^3} = x – y$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} – 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

{x^2} + xy + {y^2} – 1 = 0

\end{array} \right.$

+ Với $x=y$, thay vào hệ phương trình, ta được: ${x^3} = 3x$ $ \Leftrightarrow x = 0$, $x = \pm \sqrt 3 .$

+ Với ${x^2} + xy + {y^2} = 1$ $\left( 1 \right)$, cộng hai phương trình của hệ phương trình, ta có: ${x^3} + {y^3} – 3\left( {x + y} \right) = 0$ $\left( 2 \right).$

Từ $(1)$ và $(2)$, ta có hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + xy + {y^2} – 1 = 0\\

{x^3} + {y^3} – 3\left( {x + y} \right) = 0

\end{array} \right.$

Đặt $S=x+y$, $P=xy$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l}

{S^2} – P – 1 = 0\\

{S^3} – 3SP – 3S = 0

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = {S^2} – 1\\

{S^3} – 3S\left( {{S^2} – 1} \right) – 3S = 0

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 0\\

P = – 1

\end{array} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 1\\

y = – 1

\end{array} \right.$ hoặc $\left\{ \begin{array}{l}

x = – 1\\

y = 1

\end{array} \right.$

Vậy hệ phương trình đã cho có các nghiệm: $\left\{ \begin{array}{l}

x = 0\\

y = 0

\end{array} \right.$, $\left\{ \begin{array}{l}

x = – 1\\

y = 1

\end{array} \right.$, $\left\{ \begin{array}{l}

x = 1\\

y = – 1

\end{array} \right.$, $\left\{ \begin{array}{l}

x = \sqrt 3 \\

y = \sqrt 3

\end{array} \right.$, $\left\{ \begin{array}{l}

x = – \sqrt 3 \\

y = – \sqrt 3

\end{array} \right.$

2. Hệ phương trình $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x{y^2} + 6x – {y^2} – 6 = y{x^2} + y\\

y{x^2} + 6y – {x^2} – 6 = x{y^2} + x

\end{array} \right.$

Trừ vế theo vế hai phương trình của hệ, ta được:

$2xy\left( {y – x} \right) + 7\left( {x – y} \right)$ $ + \left( {x – y} \right)\left( {x + y} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {x + y – 2xy + 7} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y\\

x + y – 2xy + 7 = 0

\end{array} \right.$

+ Với $x=y$, thay vào hệ phương trình, ta được: ${x^2} – 5x + 6 = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = y = 2\\

x = y = 3

\end{array} \right.$

+ Với $x+y-2xy+7=0$ $(1)$, cộng hai phương trình của hệ đã cho, ta được: ${x^2} + {y^2} – 5x – 5y + 12 = 0$ $\left( 2 \right).$

Từ $(1)$ và $(2)$ ta có hệ phương trình: $\left\{ \begin{array}{l}

x + y – 2xy + 7 = 0\\

{x^2} + {y^2} – 5x – 5y + 12 = 0

\end{array} \right.$

Đặt $S=x+y$, $P=xy$, ta có hệ phương trình:

$\left\{ \begin{array}{l}

S – 2P + 7 = 0\\

{S^2} – 5S – 2P + 12 = 0

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = \frac{{S + 7}}{2}\\

{S^2} – 6S + 5 = 0

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = 4

\end{array} \right.$ hoặc $\left\{ \begin{array}{l}

S = 5\\

P = 6

\end{array} \right.$

+ Với $\left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = 4

\end{array} \right.$, ta thấy hệ vô nghiệm.

+ Với $\left\{ \begin{array}{l}

S = 5\\

P = 6

\end{array} \right.$, ta có: $\left\{ \begin{array}{l}

x = 2\\

y = 3

\end{array} \right.$ hoặc $\left\{ \begin{array}{l}

x = 3\\

y = 2

\end{array} \right.$

Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: $\left( {x;y} \right) = \left( {2;2} \right),\left( {3;3} \right)$, $\left( {2;3} \right),\left( {3;2} \right).$

Ví dụ 5. Tìm $m$ để hệ phương trình sau có nghiệm: $\left\{ \begin{array}{l}

2x + \sqrt {y – 1} = m\\

2y + \sqrt {x – 1} = m

\end{array} \right.$

Điều kiện: $x,y \ge 1$. Đặt $a = \sqrt {x – 1} $, $b = \sqrt {y – 1} $ $ \Rightarrow a,b \ge 0$, ta có:

$\left\{ \begin{array}{l}

2{a^2} + b = m – 2\\

2{b^2} + a = m – 2

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow 2\left( {a – b} \right)\left( {a + b} \right)$ $ + b – a = 0$ $ \Leftrightarrow \left( {a – b} \right)\left( {2a + 2b – 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

a = b\\

a = \frac{{1 – 2b}}{2}

\end{array} \right.$

+ Với $a = b$ $ \Rightarrow 2{a^2} + a = m – 2$ $ \Rightarrow $ Phương trình có nghiệm $a \ge 0$ $ \Leftrightarrow m – 2 \ge 0$ $ \Leftrightarrow m \ge 2.$

+ Với $a = \frac{{1 – 2b}}{2}$ $ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

0 \le b \le \frac{1}{2}\\

4{b^2} – 2b = 2m – 5

\end{array} \right.$, hệ phương trình có nghiệm $ \Leftrightarrow – \frac{1}{4} \le 2m – 5 \le 0$ $ \Leftrightarrow \frac{{19}}{8} \le m \le \frac{5}{2}.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi $m \ge 2.$

Ví dụ 6. Tìm $m$ để các hệ phương trình sau có nghiệm duy nhất:

1. $\left\{ \begin{array}{l}

x = {y^2} – y + m\\

y = {x^2} – x + m

\end{array} \right.$

2. $\left\{ \begin{array}{l}

3{x^2} = {y^3} – 2{y^2} + my\\

3{y^2} = {x^3} – 2{x^2} + mx

\end{array} \right.$

1. Điều kiện cần: Giả sử hệ có nghiệm $\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ thì $\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)$ cũng là nghiệm của hệ nên để hệ có nghiệm duy nhất thì trước hết ${{x}_{0}}={{y}_{0}}.$

Thay vào hệ ta được: $x_0^2 – 2{x_0} + m = 0$, phương trình này có nghiệm duy nhất $ \Leftrightarrow \Delta’ = 1 – m = 0$ $ \Leftrightarrow m = 1.$

Điều kiện đủ: Với $m = 1$ hệ trở thành:

$\left\{ \begin{array}{l}

x = {y^2} – y + 1\\

y = {x^2} – x + 1

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow {x^2} + {y^2} – 2x – 2y + 2 = 0$ $ \Leftrightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} = 0$ $ \Leftrightarrow x = y = 1$ (thử lại ta thấy thỏa mãn hệ).

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi $m = 1.$

2. Điều kiện cần: Giả sử hệ có nghiệm $\left( {{x}_{0}};{{y}_{0}} \right)$ thì $\left( {{y}_{0}};{{x}_{0}} \right)$ cũng là nghiệm của hệ nên để hệ có nghiệm duy nhất thì trước hết ${{x}_{0}}={{y}_{0}}.$

Thay vào hệ ta được: $x_0^3 – 5x_0^2 + m{x_0} = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x_0} = 0\\

x_0^2 – 5{x_0} + m = 0\left( * \right)

\end{array} \right.$

Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất thì $(*)$ phải vô nghiệm hoặc có nghiệm kép $x = 0.$

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\Delta = 25 – 4m < 0\\

\left\{ \begin{array}{l}

\Delta = 25 – 4m = 0\\

5 = 0

\end{array} \right.

\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow m > \frac{{25}}{4}.$

Điều kiện đủ: Với $m > \frac{{25}}{4}$, ta có:

$\left[ \begin{array}{l}

3{x^2} = y\left( {{y^2} – 2y + m} \right) = y\left[ {{{\left( {y – 1} \right)}^2} + m – 1} \right]\\

3{y^2} = x\left( {{x^2} – 2x + m} \right) = x\left[ {{{\left( {x – 1} \right)}^2} + m – 1} \right]

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow x,y \ge 0.$

Cộng hai phương trình của hệ với nhau, ta được:

$x\left( {{x^2} – 5x + m} \right)$ $ + y\left( {{y^2} – 5y + m} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x\left[ {{{\left( {x – \frac{5}{2}} \right)}^2} + m – \frac{{25}}{4}} \right]$ $ + y\left[ {{{\left( {y – \frac{5}{2}} \right)}^2} + m – \frac{{25}}{4}} \right] = 0$ $ \Leftrightarrow x = y = 0.$

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi $m > \frac{{25}}{4}.$

Ví dụ 7. Chứng minh rằng hệ phương trình $\left\{ \begin{array}{l}

2{x^2} = y + \frac{{{a^2}}}{y}\\

2{y^2} = x + \frac{{{a^2}}}{x}

\end{array} \right.$ có nghiệm duy nhất với mọi $a \ne 0.$

Điều kiện: $x \ne 0.$

Từ hai phương trình của hệ $ \Rightarrow x,y > 0.$

Hệ phương trình $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2{x^2}y = {y^2} + {a^2}\\

2{y^2}x = {x^2} + {a^2}

\end{array} \right.$ $ \Rightarrow 2xy\left( {x – y} \right) = {y^2} – {x^2}$ $ \Leftrightarrow \left( {x – y} \right)\left( {2xy + x + y} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = y$ (do $x,y > 0$ $ \Rightarrow 2xy + x + y > 0$).

Thay vào hệ phương trình, ta được: ${a^2} = 2{x^3} – {x^2} = f\left( x \right)$ $(*).$

Xét hàm số: $f\left( x \right) = 2{x^3} – {x^2}$ với $x>0.$

Ta có: $f’\left( x \right) = 2x\left( {3x – 1} \right)$ $ \Rightarrow f’\left( x \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = \frac{1}{3}.$

Mà $f\left( 0 \right) = 0$, $f\left( {\frac{1}{3}} \right) = – \frac{1}{{27}}$ và ${a^2} > 0$ nên phương trình $(*)$ chỉ có duy nhất một nghiệm.

Vậy hệ đã cho luôn có nghiệm duy nhất với mọi $a \ne 0.$

Chia sẻ và giới thiệu thông tin hệ phương trình đối xứng loại 2 mới nhất

hệ phương trình đối xứng loại 2 đã chính thức diễn ra. Môn Toán là một trong những môn thi quan trọng, đánh giá năng lực toán học của các học sinh trước khi bước vào giai đoạn tiếp theo của hành trình học tập.

Trang web MonToan.vn đã nhanh chóng cập nhật và chia sẻ đề thi chính thức môn Toán trong chuỗi TIPS Giải Toán 10. Không chỉ cung cấp đề thi, MonToan.vn còn đưa ra đáp án và lời giải chi tiết hệ phương trình đối xứng loại 2, giúp các thầy cô giáo, các em học sinh và các bạn học sinh có thể dễ dàng kiểm tra kết quả và phân tích cách giải.

Việc chia sẻ đề thi chính thức và lời giải chi tiết hệ phương trình đối xứng loại 2 giúp các thầy cô giáo có thêm tài liệu tham khảo để giảng dạy, giúp các em học sinh có thể tự đánh giá năng lực của bản thân và tìm ra những điểm cần cải thiện. Đồng thời, việc này cũng giúp các bạn học sinh lớp dưới có thể tham khảo để chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT trong tương lai.